VĂN BẢN

Tên file:
Đăng ngày:
Sửa ngày:
Ngày ký: 25/09/2016
Ngày hiệu lực: 25/09/2016
Người đăng: thcsvinhtri
Kích thước:
Tải về

PHÒNG GD&ĐT VĨNH HƯNG             CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS VĨNH TRỊ                                   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:    /KH-THCS.VTr                                             Vĩnh Trị, ngày 5 tháng 9 năm 2016

KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2016-2017

 

Căn cứ vào quyết định số 3041/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Long An.

Thực hiện công văn số       /PGD&ĐT-GDTrH ngày      tháng 9 năm 2016 của Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Trung học cơ sở năm học 2016-2017. Trường THCS Vĩnh Trị xây dựng kế hoạch năm học  2016-2017 như sau :

Năm học 2016-2017 là năm học đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII. Là năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
  2. Điều kiện tự nhiên – Kinh tế – Xã hội:

Xã Vĩnh Trị là một đơn vị hành chính của huyện Vĩnh Hưng là xã vùng sâu thuộc khu vực Đồng Tháp Mười của tỉnh. Xã có tổng diện tích tự nhiên khoảng 5900 ha, có 942 hộ dân sinh sống.

Thành phần dân cư đa dạng, đa số dân cư trong xã đều là dân từ các huyện phía Nam của tỉnh và các tỉnh bạn đến địa phương lập nghiệp, sinh sống, chỉ có một bộ phận nhỏ là dân của địa phương. Đời sống của nhân dân chưa ổn định. sống chủ yếu bằng nghề nông, chài lưới, làm thuê, làm mướn.

Hiện nay cơ sở vật chất đảm bảo đủ cho việc học tập. Tỉ lệ học sinh bỏ học giảm qua từng năm học, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng lên. Đội ngũ giáo viên đa số là trẻ, an tâm công tác.

  1. Thuận lợi – Khó khăn:
  2. Thuận lợi:

            Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền địa phương. Sự quan tâm của Lãnh đạo  Phòng GD&ĐT Vĩnh Hưng, cũng như sự quan tâm của phụ huynh học sinh đến việc học tập của con em mình.

Chương trình “Dân sinh vùng lũ”, “An sinh xã hội” của Chính phủ đã đem lại hiệu quả thiết thực cho cuộc sống người dân. Cơ sở hạ tầng tại địa phương từng bước được đầu tư xây dựng.

    Trên địa bàn xã hiện nay có 01 cụm và 02 tuyến dân cư (ấp Gò Cát, ấp Sậy Giăng và tuyến Tân Thành – Lò Gạch ) với 392 hộ dân sinh sống bước đầu đã ổn định về cuộc sống của người dân.

            Đội ngũ cán bộ giáo viên ngày càng lớn mạnh về số lượng lẫn chất lượng. Số giáo viên đạt lao động giỏi ngày càng nhiều .

Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được  xã hội và địa phương quan tâm.

  1. Khó khăn:

            Do đời sống kinh tế của nhân dân còn khó khăn, nhận thức của nhân dân còn hạn chế nên trẻ đi học trễ tuổi vẫn còn.

          Nhân hộ khẩu trên địa bàn xã luôn biến động, số nhân hộ khẩu tạm trú, sinh sống theo mùa vụ chiếm số lượng nhiều. Từ đó, gây rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện công tác duy trì sỉ số học sinh.

            Cơ sở vật chất đủ để phuc vụ giảng dạy, sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo nên ảnh hưởng đến việc vui chơi học tập của học sinh.

  1. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

Nhiệm vụ đầu tiên là tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT như:  Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Tiếp tục thực hiện chương trình hành động số 37/-CTr/TU ngày 9/6/2014 của Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tê. Chương trình hành động số 1166/CTr-SGDĐT ngày 5/6/2015 của ngành giáo dục tỉnh Long An.

Thứ hai: Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện từng địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục của nhà trường, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường.

Thứ ba: Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả sáng tạo và đổi mới công tác quản lí, tăng cường quản lí, thực hiện quyền tự chủ của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.

Thứ tư: Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.

Thứ năm: Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường trung học, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở.

Thứ sáu: Tập trung củng cố đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

C. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

I. Thực hiện kế hoạch giáo dục

1. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình, kế hoạch giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục trong nhà trường.

1.1. Thực hiện đúng chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh theo hướng tinh giảm để tăng cường kỹ năng vận dụng kiến thức, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh, theo khung thời gian 37 tuần thực học (học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần), đảm bảo thời gian kết thúc học kỳ I, kết thúc năm học theo văn bản số 1862/SGDĐT-GDTrH của Sở GDĐT ngày 01/8/2016 về việc hướng dẫn kế hoạch thời gian cho GDTrH năm học 2016-2017, có đủ thời lượng dành cho luyện tập, ôn tập, thí nghiệm, thực hành, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Trên cơ sở kế hoạch dạy học của trường xây dựng và được phòng Giáo dục và Đào tạo thẩm định trước khi thực hiện và là căn cứ để trường kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.

1.2. Trường chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật; tăng cường các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, giáo viên phải được lãnh đạo nhà trường phê duyệt, Phòng GDĐT thẩm định trước khi thực hiện và là căn cứ để nhà trường kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thưc hiện.

1.3. Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn qua mạng cho mỗi chủ đề theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.4. Củng cố và tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo  học sinh yếu kém, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, nâng dần chất lượng giảng dạy, học tập; tư vấn cho học sinh vào trường chuyên đạt hiệu quả.

a. Đẩy mạnh công tác đào tạo học sinh giỏi, phát huy năng lực sáng tạo của học sinh.

– Đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền thể lệ và nội dung các cuộc thi đến toàn thể giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh; tạo điều kiện học sinh tham gia các sân chơi lành mạnh.

– Quan tâm xây dựng đội học sinh giỏi các môn văn hóa, TDTT, văn nghệ và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; tập trung bồi dưỡng đảm bảo có học sinh tham gia kỳ thi chọn học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh, Giải toán bằng tiếng Việt, Tiếng Anh trên Internet; Olympic Tiếng Anh trên Internet. Hội thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, vận dụng kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn,…

– Phát huy sáng tạo, ứng dụng kiến thức vào thực tế: cùng với việc xây dựng đội tuyển học sinh giỏi, chú ý phát huy năng lực sáng tạo của học sinh, thông qua các hoạt động như hướng dẫn nhóm học sinh làm đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức học sinh thuyết trình về đề tài khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, tổ chức diễn đàn sáng tạo trong học sinh nhằm tuyên truyền về cuộc thi do Bộ, Sở, Phòng GDĐT, hội tổ chức hàng năm, phát hiện ý tưởng hay, sản phẩm chất lượng tham dự cuộc thi.

  1. Phụ đạo học sinh yếu, kém, giảm tỷ lệ bỏ học, nâng hiệu quả đào tạo

– Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào kết quả học tập của học sinh, phân loại trình độ học sinh và tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu kém. Nội dung phụ đạo cho HS yếu, kém phù hợp với thực tế, không tổ chức phụ đạo chung theo lớp học, phụ đạo học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh/nhóm.

– Nắm chắc tình hình, tìm hiểu nguyên nhân từng trường hợp HS có nguy cơ bỏ học nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học; vận động nhiều lực lượng tham gia nhằm duy trì sĩ số, tăng hiệu quả đào tạo. Báo cáo danh sách học sinh bỏ học về Phòng GDĐT (bộ phận chuyên môn THCS), chính quyền địa phương định kỳ hàng tuần.

– Các học sinh yếu, kém nhà trường thông báo kết quả cho cha mẹ học sinh thường xuyên, liên tục. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng học sinh không đủ điều kiện lên lớp vào cuối năm học do thiếu thông tin giữa giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm và gia đình học sinh.

1.5. Ổn định, nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường.

– Nhà trường chọn giáo viên có kinh nghiệm phụ trách các lớp có nhiều học sinh yếu. Căn cứ vào sự tiến bộ của học sinh, đánh giá, biểu dương kết quả thực hiện nhiệm vụ của giáo viên.

– Giáo viên tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.

1.6. Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục

– Đối với công tác tư vấn, hiệu trưởng thành lập tổ tư vấn tâm lý học đường cho học sinh, bao gồm các cán bộ quản lý, giáo viên có kinh nghiệm, hiểu biết tâm lý học sinh cấp học. Giáo viên tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em định hướng tương lai, định hướng nghề nghiệp và vượt qua những khó khăn gặp phải trong học tập và sinh hoạt.

– Hiệu trưởng tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp, công nghệ theo tinh thần lồng ghép và tích hợp; chú trọng giáo dục giá trị sống, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giáo dục tình yêu gia đình, yêu quê hương.

– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục địa phương các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở GDĐT biên soạn.

– Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức thi giáo viên dạy giỏi các cấp, giáo viên chủ nhiệm giỏi theo đúng quy định.

  1. Tiếp tục triển khai mô hình trường học mới; đưa nội dung đã tập huấn về mô hình trường học mới vào sinh hoạt chuyên môn thường xuyên và sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, đến năm học 2017-2018 trường tham gia mô hình trường học mới đối với khối 6.
  2. Tổ chức dạy học ngoại ngữ (đối với môn tiếng Anh)

– Đẩy mạnh việc chuẩn hóa năng lực đội ngũ giáo viên tiếng Anh, mở rộng diện học sinh được học tiếng Anh theo chương trình mới từ Tiểu học lên THCS.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếng Anh chưa đạt chuẩn năng lực 6 bậc theo quy định của Bộ GDĐT tham gia khảo sát năng lực do Sở GDĐT tổ chức.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiếng Anh sau khảo sát đạt trình độ B1 tiếp tục học tập, bồi dưỡng lên B2 do Sở GDĐT tổ chức.

– Trường chưa đủ điều kiện thực hiện chương trình thí điểm nên tiếp tục thực hiện như hướng dẫn năm học 2010-2011 về dạy học ngoại ngữ trong trường THCS; tích cực chuẩn bị điều kiện để có thể sớm chuyển sang dạy theo chương trình mới.

– Nhà trường kiểm tra việc sử dụng phần mềm tự học của giáo viên, bảng tương tác đã được Sở GDĐT trang cấp một cách hiệu quả, không lãng phí thiết bị đã trang cấp.

   –  Nhà trường tổ chức rà soát những học sinh yếu môn tiếng Anh khối 6, có biện pháp bồi dưỡng ngay từ đầu năm học.

  1. Tăng cường đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng mục tiêu phân luồng học sinh sau THCS; lựa chọn nghề dạy đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, phù hợp với yêu cầu, điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương và điều kiện của nhà trường; nhà trường tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông do Sở GDĐT tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông hàng năm.

– Hiệu trưởng tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp Giám đốc Trung tâm GDTX-KTTH-HN huyện để nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông tại trường, và đa dạng các phương thức tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh, đảm bảo học sinh đều được tham gia học nghề phổ thông và hướng nghiệp theo quy định.

  1. Tiếp tục thực hiện tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tham nhũng; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; phòng chống HIV/ AIDS; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông,… theo hướng dẫn của Bộ, Sở GDĐT.

Thành lập góc giáo dục biển, đảo cho học sinh, nhằm giúp học sinh nâng cao ý thức về biển, đảo quê hương, cùng ý chí bảo vệ chủ quyền vùng biển Tổ quốc.

  1. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa cho học sinh khuyết tật dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông, thực hiện theo thông tư Liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC về việc Quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. Quy định này bao gồm các nội dung: ưu tiên nhập học và tuyển sinh; miễn giảm một số nội dung môn học, hoạt động giáo dục; đánh giá kết quả giáo dục; chính sách về học phí; thông tư Liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 Quy định về xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định khuyết tật. Quy định này gồm: xác định mức độ khuyết tật; Phương pháp xác định; Hồ sơ thủ tục và trình tự xác định mức độ khuyết tật; Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật. Nghị định này quy định một số chi tiết một số điều của Luật người khuyết tật về dạng tật, mức độ khuyết tật ; chế độ, chính sách phụ cấp và chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lí , nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật;

Thực hiện tốt các trang web để nghiên cứu các phương pháp giảng dạy; các tranh ảnh, video clip minh họa, tài liệu thực hiện giảng dạy gồm: giaoduchoanhap.edu.vn; truonghocketnoi;  sachnoionline.net;….

  1. Tổ chức tốt một số hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới lồng ghép với nội dung ôn tập đầu năm học theo công văn số 526/PGDĐT-GDTrH ngày 02/8/2016 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức một số hoạt động đầu năm học 2016-2017, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.

Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp tập thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.

  1. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa chuyển mạnh sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tăng cường tổ chức và quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống theo Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Chú ý phòng chống tai nạn đuối nước;

– Tiếp tục thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.

– Thực hiện mô hình lập “sổ tay rèn luyện đạo đức học sinh” với học sinh chưa ngoan; thành lập “Hộp thư vì tương lai bè bạn”;….

– Tổ chức cho học sinh tham gia xây dựng và chấp hành nội quy trường học, nâng cao tinh thần trách nhiệm của học sinh trong việc thực hiện nội quy nhà trường.

– Hiệu trưởng phối hợp Đoàn Thanh niên hướng dẫn học sinh tổ chức Lễ Tri ân và trưởng thành đối với lớp 9 vào cuối năm học.

  1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá

Tiếp tục đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục; tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học – giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học – giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.

  1. Đổi mới phương pháp dạy học

Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh theo tinh thần công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH của Bộ GDĐT ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực khác; công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.

Đối với mô hình trường học mới trường tham mưu, tạo điều kiện tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các đơn vị bạn;

  1. Đổi mới hình thức tổ chức dạy học

–  Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng các hình thức dạy học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông như: dạy học trực tuyến, trường học kết nối…Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần coi trọng giao nhiệm vụ và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường.

– Tích cực triển khai công tác nghiên cứu khoa học; động viên học sinh tích cực tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật học sinh trung học theo công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 của BộGDĐT. Tăng cường hình thức học tập gắn với thực tiễn thông qua cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn theo hướng dẫn của Phòng giáo dục. Tăng cường tổ chức hoạt động dạy học thí nghiệm – thực hành của học sinh.

– Vận dụng tủ sách lớp học, phát động tuần lễ “Hưởng ứng học tập suốt đời” và phát triển văn hóa đọc gắn với xây dựng câu lạc bộ khoa học trong nhà trường.

– Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động góp phần phát triển năng lực học sinh như: Văn hóa – văn nghệ, thể dục – thể thao; thi thí nghiệm – thực hành; thi kỹ năng sử dụng tin học văn phòng; thi giải toán trên máy tính cầm tay; thi tiếng Anh trên mạng; ngày hội công nghệ thông tin; ngày hội sử dụng ngoại ngữ và các hội thi năng khiếu, các hoạt động giao lưu,… trên cơ sở tự nguyện của nhà trường, cha mẹ học sinh và học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị; tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.

  1. Đổi mới kiểm tra và đánh giá

– Thực hiện nghiêm túc việc không tổ chức thi tuyển học sinh vào lớp 6, không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học theo chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT ngày 03/11/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.

– Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.

– Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh như: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.

– Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét, hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kỳ không phù hợp với những nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhưng kết quả kiểm tra quá kém hoặc ngược lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, nếu thấy cần thiết và hợp lý thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.

– Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học); thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập); Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học); Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống). Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.

– Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội; Ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lượng việc kiểm tra và kiểm tra cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết và triển khai phần tự luận trong các bài kiểm tra viết, vận dụng định dạng đề thi tiếng Anh đối với học sinh học theo chương trình tiếng Anh thí điểm theo công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 đối với môn ngoại ngữ của Bộ GDĐT.

– Hiệu trưởng ủy quyền cho Phó hiệu trưởng tổ chức kiểm duyệt tất cả các loại đề kiểm tra: 15 phút, 1 tiết, học kỳ trước khi giáo viên tổ chức kiểm tra. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo dõi kết quả của học sinh sau mỗi bài kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh công tác đánh giá kết quả học tập của học sinh.

– Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của trường, tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi của tỉnh, đưa vào vận hành phần mềm đề thi trực tuyến của trường, tỉnh. Tăng cường xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ GDĐT (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn) của Phòng GDĐT và các trường trong huyện. Thủ trưởng chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về xây dựng các chuyên đề dạy học tích hợp, liên môn; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.

* Tổ chức ra đề kiểm tra học kỳ

– Hiệu trưởng tổ chức ra đề kiểm tra học kỳ I và học kỳ II theo đúng quy chế.

– Riêng đề kiểm tra học kỳ các lớp 6,7,8 các môn: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh, Vật lý, Sinh học, Địa lý, Lịch sử, Hóa học, GDCD do Phòng GDĐT ra đề kiểm tra chung trong toàn huyện; lớp 9 các môn này do Sở GDĐT ra đề chung cho toàn tỉnh.

– Tăng cường ôn tập cho HS các lớp cuối cấp đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp THCS, dự thi tuyển sinh lớp 10. Hiệu trưởng lập kế hoạch tổ chức ôn tập cho học sinh chuẩn bị thi tuyển sinh 10 sau khi hoàn thành chương trình cấp học.

III. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý

– Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên tham gia tập huấn về nội dung mô hình trường học mới cấp THCS do Phòng giáo dục và đào tạo hoặc Sở giáo dục tổ chức.

– Trường tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuyên đề tích hợp, liên môn; Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo; Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật và cuộc thi khoa học kỹ thuật cho học sinh; giáo dục kỹ năng sống; công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ phụ trách công tác Đoàn, Đội, giáo viên tư vấn trường học.

– Trường phối hợp với trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường đại học, cao đẳng sư phạm tổ chức bồi dưỡng thường xuyên đối với giáo viên THCS. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên về chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo các hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tăng cường các hình thức bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy học và quản lý qua trang mạng “Trường học kết nối”.

– Tiếp tục tham mưu rà soát đánh giá năng lực giáo viên ngoại ngữ (môn tiếng Anh), tổ chức bồi dưỡng theo chuẩn quy định của Bộ GDĐT đáp ứng triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” tại địa phương. Việc bồi dưỡng giáo viên phải gắn với việc bố trí, sử dụng có hiệu quả.